1. Nguồn gốc giống lúa HT9:
Giống lúa thuần chất lượng cao HT9 do Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển lúa thuần thuộc Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm sản xuất. Năm 2007, giống lúa HT9 được gửi khảo nghiệm quốc gia trong bộ giống lúa ngắn ngày chất lượng và năm 2010 được Cục Trồng trọt (Bộ nông nghiệp và Phát triển nông thôn) công nhận sản xuất thử.
2. Đặc điểm giống lúa HT9:
– Giống lúa HT9 có thời gian sinh trưởng ngắn, từ 95 – 100 ngày trong vụ mùa. Điều này đặc biệt thích hợp cho việc thu hoạch nhanh gọn lúa mùa và làm vụ đông.
Giống HT9 cho năng suất 5,2 tấn/ha, nếu chăm sóc tốt, có khả năng cho năng suất trên 7tấn/ha, tỷ lệ hạt chắc đạt 90%, bông to, dài, vỏ trấu mỏng có màu nâu đỏ, lúa thơm, hạt gạo trong
– Cây cao từ 94-105 cm, đẻ nhánh khỏe, hạt thon, màu vàng sẫm.
– Khối lượng 1000 hạt 19-20 gram, phẩm chất gạo ngon, cơm thơm, mềm.
– NSTB 45-50 tạ/ha, thâm canh tốt có thể đạt 55 – 60 tạ/ha.
– Ra hạt gạo chất lượng tốt, cơm dẻo, ngọt, đậm cơm, trắng.
– Chống đổ TB, chịu rét khá, chống chịu sâu bệnh tốt.
3. Yêu cầu kỹ thuật giống lúa HT9:
– Chân đất: thích hợp với chân đất vàn cao, vàn và vàn cao, trà Xuân muộn và Mùa sớm tại các tỉnh miền Bắc, vụ Đông xuân và Hè thu ở các tỉnh miền Trung.
– Thời vụ gieo cấy:
+ Các tỉnh miền Bắc có thể tham khảo lịch thời vụ sau: vụ Xuân muộn gieo từ 25/1-10/2, gieo mạ dày xúc hoặc mạ sân cấy tuổi mạ 3-3,5 lá, nếu gieo mạ dược cây tuổi mạ 4,0-4,5 lá; vụ Hè thu gieo 25/5-5/6 và vụ Mùa gieo đầu tháng 6, cấy trong tháng 6, cấy tuổi mạ từ 15-18 ngày.
+ Các tỉnh miền Nam Trung bộ tùy theo khuyến cáo của các địa phương, có thể tham khảo lịch thời vụ sau: vụ Đông xuân gieo sạ từ 10-20/01; vụ Hè thu gieo sạ từ 10-20/06.
– Mật độ cấy: 50-55 khóm/m2, cấy 2-3 dảnh/khóm (áp dụng cho miền Bắc), cấy nông tay.
4. Phân bón giống lúa HT9:
Để đạt NS cao cần bón phân cân đối, tập trung, bón sớm và khuyến cáo sử dụng phân tổng hợp NPK bón lót và bón thúc. Lượng phân bón tùy theo từng loại đất, trên chân đất trung bình bón:
* Đối với phân tổng hợp NPK:
– Bón lót (trước khi bừa cấy): bón 560-700 kg/ha phân NPK (5:10:3) cho vụ Xuân; bón 420-560 kg/ha cho vụ Mùa.
– Bón thúc lần 1 (khi lúa bén rễ hồi xanh): bón 340-360 kg/ha phân NPK (12:5:10) + 25-30 kg/ha đạm urê, kết hợp làm cỏ sục bùn.
– Bón thúc lần 2 (khi lúa đứng cái): bón 80-100 kg/ha phân Kaliclorua.
* Đối với phân đơn:
– Lượng phân bón cho 1 ha: 8 tấn phân hữu cơ hoặc 2 tấn phân vi sinh + 160-180 kg đạm Urê + 350- 400 kg Supe lân + 120-140 kg Kali clorua. Vụ Mùa, vụ Hè thu giảm 10% lượng đạm, tăng 15% lượng phân kali so với vụ Xuân.
– Bón lót (trước khi bừa cấy) toàn bộ phân hữu cơ (hoặc phân vi sinh), phân lân + 40% phân đạm + 20% phân kali; bón thúc lần 1 (khi lúa bén rễ hồi xanh): 50% phân đạm + 30% phân Kali; bón thúc lần 2 (khi lúa đứng cái) bón lượng phân còn lại.
– Phòng trừ sâu bệnh: thường xuyên kiểm tra các loại sâu bệnh, phát hiện sớm và phòng trừ kịp thời theo hướng dẫn của cơ quan Bảo vệ thực vật địa phương.